
Giáo dục là một trong các lĩnh vực được ưu
tiên đầu tư trong chương trình chuyển đổi số quốc gia. Chuyển đổi số
ngành giáo dục đang là chủ trương lớn. Thông qua nhiều hành động nỗ
lực, chuyển đổi số ngày một “thấm sâu” vào các hoạt động giảng dạy, học tập
mang đến nhiều tín hiệu tích cực. Tuy vậy, vẫn còn không ít thách thức.
1. Mục tiêu chuyển đổi số ngành giáo dục
Chuyển đổi số ngành giáo dục là việc áp dụng công nghệ kỹ thuật vào mục đích đào tạo và giảng dạy của hệ thống hay doanh nghiệp giáo dục.
Ngày 25/01/2022, Thủ tướng Chính Phủ ban hành
Quyết định số 131/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định
hướng đến năm 2030 với mục tiêu chung là:
Trong đó yêu cầu cụ thể về mục tiêu chuyển
đổi số ngành giáo dục đến năm 2022 sẽ phải làm được:
1.1. Đổi mới mạnh mẽ phương thức tổ chức giáo
dục, đưa dạy và học trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu,
hàng ngày đối với mỗi nhà giáo, mỗi người học
Về tiếp cận giáo dục trực tuyến: 50% học sinh,
mỗi sinh viên và mỗi nhà giáo có đủ điều kiện (về phương tiện, đường truyền,
phần mềm) tham gia có hiệu quả các hoạt động dạy và học trực tuyến.
Về môi trường giáo dục trực tuyến:
Về quy mô hoạt động giáo dục trực tuyến:
1.2. Đổi mới mạnh mẽ phương thức quản lý, điều
hành dựa trên công nghệ và dữ liệu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và chất
lượng cung cấp dịch vụ hỗ trợ của Nhà nước và các cơ sở giáo dục
Về quản trị nhà trường: 100% cơ sở giáo dục áp
dụng hệ thống quản trị nhà trường dựa trên dữ liệu và công nghệ số, trong đó:
Chuyển đổi số ngành giáo dục về quản lý giáo dục: Hệ thống thông tin quản
lý toàn ngành giáo dục được thiết lập và vận hành hiệu quả, trong đó:
Về dịch vụ hỗ trợ người học, người dân:
2. Các nhiệm vụ và giải pháp chuyển đổi số ngành giáo dục chủ yếu
2.1. Tăng cường các điều kiện đảm bảo triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo
Đảm bảo các điều kiện về hạ tầng số, trang
thiết bị triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành
giáo dục và đào tạo; Triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin các hệ thống số hóa, đảm bảo an toàn trong các hoạt động dạy - Học và
làm việc trên môi trường số. Ưu tiên sử dụng các mô hình dịch vụ trên nền tảng
đám mây; Đảm bảo kết nối Internet cáp quang tới tất cả các cơ sở giáo dục; Có
chính sách hỗ trợ dịch vụ Internet cho người học và đội ngũ giáo viên; Có chính
sách máy tính phù hợp cho học sinh và sinh viên;
Hình thành, phát triển hệ thống phòng học
tương tác thông minh, phòng thí nghiệm/thực hành (Lab) hiện đại, phòng Lab mô
phỏng, ứng dụng công nghệ thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR), công nghệ
học máy, công nghệ phân tích dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo vào các lĩnh vực
nghiên cứu, thực hành.
2.2. Phát triển hệ sinh thái chuyển đổi số ngành giáo dục cho hoạt động dạy,
học, kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu khoa học
Đổi mới mô hình dạy - học:
Phát triển kho học liệu số chia sẻ dùng chung:
Phát triển, ứng dụng các nền tảng số phục vụ
dạy - học và triển khai thí điểm mô hình giáo dục đại học số:
2.3. Triển khai đồng bộ hệ thống thông tin
quản lý giáo dục và đào tạo và cơ sở dữ liệu ngành giáo dục
Đổi mới mô hình, quy trình quản lý, cải cách
mạnh mẽ thủ tục hành chính:
Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin
quản lý giáo dục và đào tạo:
Phát triển các ứng dụng, nền tảng số phục vụ
quản trị các cơ sở giáo dục:
Chuyển đổi số ngành giáo dục cần xây dựng môi trường số kết nối:
2.4. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận
thức; đào tạo, bồi dưỡng năng lực số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo
dục, nhân viên và người học; nâng cao chỉ số phát triển nguồn nhân lực về Chính
phủ điện tử (HCI)
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng
nhằm nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo đến toàn thể
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học trong ngành
giáo dục và xã hội;
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực số cho
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học bảo đảm quản
lý, làm việc hiệu quả trên môi trường số; kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ phụ trách ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành giáo
dục; thí điểm bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
tiếp cận chuẩn quốc tế tại một số cơ sở giáo dục, địa phương có đủ điều kiện và
yêu cầu cao về nhân lực chuyển đổi số; triển khai hệ thống bồi dưỡng giáo viên
đảm bảo 100% nhà giáo có hồ sơ và tài khoản sử dụng để tự bồi dưỡng một cách
chủ động, thường xuyên theo nhu cầu;
Triển khai mô hình chuyển đổi số ngành
giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ
thuật (giáo dục STEM/STEAM), phát triển tư duy lập trình, triển khai các chương
trình về khoa học máy tính phù hợp; đưa nội dung phổ cập kỹ năng số và an toàn,
an ninh mạng, các nền tảng mở, phần mềm nguồn mở vào chương trình giảng dạy từ
cấp tiểu học để hình thành sớm các kỹ năng cần thiết cho công dân số;
Tiếp tục thực hiện các giải pháp để nâng cao
chỉ số thành phần nguồn nhân lực của Việt Nam theo phương pháp đánh giá Chính
phủ điện tử của Liên hợp quốc, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức quốc tế liên
quan để cung cấp các số liệu kịp thời cho các tổ chức quốc tế.
2.5. Huy động các nguồn lực tham gia ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngành giáo dục và đào tạo
Đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức
và hiệp hội về công nghệ thông tin trong và ngoài nước, chuyên gia người Việt
Nam ở nước ngoài để giới thiệu các giải pháp công nghệ tiên tiến về công nghệ
giáo dục và chuyển đổi số áp dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
Thu hút nguồn vốn của doanh nghiệp thông qua
hình thức đối tác công tư (PPP) để đầu tư xây dựng các nền tảng số và ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo, ưu tiên cho phát triển hệ thống
ngân hàng câu hỏi trực tuyến, hệ thống học tập trực tuyến, kho học liệu số dùng
chung, cơ sở dữ liệu ngành giáo dục;
Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp sản
xuất, phân phối trang thiết bị số để hỗ trợ, ưu đãi cung cấp sản phẩm công nghệ
thông tin cơ bản (máy tính, máy tính xách tay, máy tính bảng) tích hợp các phần
mềm ứng dụng và tính năng an toàn, bảo mật cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục, nhân viên và người học phục vụ hoạt động dạy - học trong các nhà
trường.
2.6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy
chuyển đổi số ngành giáo dục và tăng cường giám sát, đánh giá việc thực hiện cơ
chế, chính sách
Rà soát và ban hành hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật quy định về chuyển đổi số trong các hoạt động dạy học, quản trị cơ sở
giáo dục, quản lý giáo dục; quy định về cơ sở dữ liệu trong ngành giáo dục; quy
định về năng lực số của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và
người học;
Rà soát và ban hành các quy định kỹ thuật về
dữ liệu; hướng dẫn kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị, cơ quan trong
ngành giáo dục và ngành giáo dục với các cơ sở dữ liệu quốc gia; hướng dẫn kết
nối kỹ thuật triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo
dục; ban hành tiêu chí kỹ thuật của các nền tảng số dùng trong ngành giáo dục;
ban hành các bộ chỉ tiêu đánh giá chuyển đổi số ngành giáo dục đối
với cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý giáo dục;
Ban hành chính sách thúc đẩy các hoạt động đổi
mới sáng tạo, các mô hình giáo dục và đào tạo mới dựa trên nền tảng và công
nghệ số; chính sách huy động sự tham gia và đóng góp nguồn lực của các tổ chức,
cá nhân và chuyên gia người Việt Nam ở nước ngoài cho chuyển đổi số trong giáo
dục và đào tạo; chính sách thúc đẩy phát triển công nghệ giáo dục (Edtech);
chính sách máy tính giáo dục cho học sinh, sinh viên; chính sách Internet giáo dục;
Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo; tổ chức đánh giá, công bố chỉ số chuyển đổi số đối với cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Quyết định số 131/QĐ-TTg như ngọn đèn soi
đường giúp các tổ chức giáo dục định hướng chuyển đổi số đúng đắn.